2016-06-04 14:52:09

5. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hữu dụng sinh học của khoáng chất:

Khoáng hòa tan thường được hấp thụ cao nhất ở dạng các ion hòa tan, những hợp chất khác trao đổi điện tử với khoáng hình thành nên các hợp chất bền, ít tan sẽ khó được hấp thụ. Trong điều kiện acid ở niêm mạc dạ dày, các hợp chất bền này phân ly tạo thành muối và được hấp thu dễ dàng tại ruột. Mức độ hữu dụng sinh học của khoáng phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu làm thức ăn. Hiệu quả hấp thụ P từ bột cá của tôm thẻ chân trắng lên đến 46,5%, nhưng thực tế một số bột cá tương đối giàu khoáng nhưng khoáng hữu dụng lại rất thấp. pH trong dạ dày tôm thường nằm trong khoảng 7,0-8,0, vì vậy khả năng hấp thụ CaHPO4 và Ca3(PO4)2 trong thức ăn của tôm là rất kém.

6. Những vấn đề về khoáng khi nuôi tôm ở độ mặn thấp:

Tôm thẻ chân trắng L. vannamei là loài rộng muối, có thể sống được ở độ mặn dao động từ 0-50‰, thích hợp nhất là từ 10-25‰. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi tôm thẻ chân trắng được nuôi ở độ mặn thấp (5-15‰) sẽ tăng trưởng nhanh hơn hơn độ mặn cao. Nguyên nhân tại sao độ mặn thấp là thích hợp cho sự sinh trưởng của tôm là sự liên quan đến sự trao chất protein. Khi sống trong môi trường có độ mặn thấp, tôm bị bắt buộc sử dụng tổng acid amin tự do (free amino acid pool) (FAAP) để bù vào sự thay đổi thể tích tế bào. Hơn nữa, khi nuôi tôm ở nồng mặn thấp, khẩu phần ăn của tôm cần phải giảm hàm lượng carbohydrate (CHO). Sự điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm trong môi trường này có liên quan đến protein trong thức ăn và hàm lượng protein trong máu.

Ở đồng bằng sông Cửu Long, nhiều hộ nuôi sử dụng nước ngầm để pha với nước biển để giảm độ mặn. Khi sử dụng nước ngầm để nuôi tôm sẽ có một số vấn đề sau: nước ngầm thường có hàm lượng DO thấp, và hàm lượng Mn và Fe cao. Trong môi trường có oxy thấp thì Mn và Fe thường ở dạng khử. Nếu sử dụng nước ngầm trực tiếp, sự kết tủa của các muối kim loại có thể ảnh hưởng đến mang tôm, gây stress hoặc gây chết tôm. Tuy nhiên, nếu được ngầm được xử lý, sau khi bơm, được sục khí mạnh, những kim loại Mn và Fe sẽ bị oxy hóa thành dạng phức đối với các chất oxy hóa, hydroxyl và carbonate. Mn bị oxy hóa thành MnO2 và Fe thành Fe(OH)3 kết tủa, lúc này nước mới được xem là an toàn đối với tôm. Tuy vậy, sự thiếu hụt về hàm lượng K và Mg trong nước ngầm có thể xảy ra và phải được điều chỉnh. Mặt khác, sự khác biệt về thành phần ion trong nước ngầm và nước biển rất khác nhau, do đó cần cẩn thận khi sử dụng nước ngầm. Trong nước biển tự nhiên, tỉ lệ Ca:Mg thường là 1:3,4 nhưng trong nước ngầm có thể lên đến 10:1. Sự không cân bằng này có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa thẩm thấu và là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng co cơ ở tôm (Hình Ảnh).

Nên nhớ rằng, thành phần và tỉ lệ ion trong nước quan trọng hơn độ mặn của nước. Điều này được minh chứng khi sử dụng muối ăn NaCl pha loãng thì không thích hợp cho nuôi tôm tại bất kỳ độ mặn nào. Nếu độ mặn đủ, các ion Ca2+, Mg2+, K+ là rất quan trọng để cho tôm có thể sống được. Trong những ion này có thể bị thiếu nhưng thiếu K+ là có thể ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Tỉ lệ Ca:K trong nước biển là 1:1. Đối với những ao nuôi có tỉ lệ Ca:K cao, việc bổ sung K vào trong nước để giảm tỉ lệ xuống là rất cần thiết. Về nguyên tắc, nước được xem thích hợp cho nuôi tôm thẻ là:

– Độ mặn phải trên 0,5‰.

– Hàm lượng Na+, Cl, và K+ phải giống như nước biển pha loãng ở cùng độ mặn, tỉ lệ giữa Ca:K, Mg:Ca, Na:K phải không thay đổi so với nước biển tự nhiên (Bảng 2).

– Hàm lượng Ca cao và độ kiềm phải trên 75 mgCaCO3/L.

7. Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nước trong quá trình nuôi:

Sau thời gian nuôi, K+ mà Mg2+ trong nước bị giảm sút do nhiều nguyên nhân như rò rĩ, phơi đáy ao, và sự hấp thụ của đất. Thêm vào đó, keo khoáng, các hạt sét cũng hấp thụ rất mạnh các ion hòa tan của của khoáng. Sự trao đổi K+ trong nước và đất ít xảy ra trong ao mới đào và nuôi vụ đầu tiên hơn là những ao cũ, lâu năm. Đất có thể hấp thụ 25,8% hàm lượng K+trong nước. Trong khi đó, 98% lượng Mg2+trong nước bị mất đi do quá trình hấp thụ của lớp bùn đáy ao.

8. Phương pháp ước lượng hàm lượng thành phần ion trong nước ao nuôi có độ mặn thấp:

Để ước lượng, đầu tiên ta phải biết được thành phần ion của nước biển tự nhiên (Bảng 3)

Bảng 3: Thành phần khoáng đa lượng trong nước biển 34‰

KhoángCa 2 + (mg / L)Mg 2 + (mg / L)Na + (mg / L)+ (mg / L)
Giá trị4001.35010.500380

Trong đó: Tỉ lệ:Ca:K = 1:0,95; Mg:Ca = 3,4:1; Na:K = 28:1

Ví dụ: Nước biển độ mặn 34‰ có hàm lượng K+ là 380 mg/L. Vì vậy ở nước biển pha loãng 4‰ thì yêu cầu hàm lượng K+ phải là 43 mg/L (380/35 × 4).

Cách khác, dựa vào Bảng 4 ta có thể tính toán các ion theo công thức sau:

Nồng độ ion X (mg/L) = Độ mặn × Số nhân đối với ion X

Bảng 4: Nhân tố và yêu cầu về cân bằng ion ở các độ mặn khác nhau khi pha loãng nước biển

ION X (MG / L)SỐ NHÂNĐỘ MẶN CỦA NƯỚC
5 ‰10 ‰15 ‰20 ‰25 ‰30 ‰
Như 2 +11,658116174232290348
Mg 2 +39,11953915877829781173
+10,753107160214268321
Tại +304,515223045456760907,6139135
Cl 5512755551082651102013.77516530
SO 2 –78,339178311741,56619582349

Ví dụ: Nếu nước có độ mặn 4‰ thì có 46,4 mg/L Ca2+ (4‰ × 11,6); 156,4 mg/L Mg2+ (4‰ × 39,1); 42,8 mg/L K+ (4‰ × 10,7). Sau khi xác định các ion trong ao, nếu nước thiếu K và/hoặc Mg thì có thể bổ sung bằng một số sản phẩm nông nghiệp hoặc công nghiệp có thể hoàn thiện về cân bằng hàm lượng ion trong nước.

Bảng 5: Một số muối khoáng đa lượng được dùng trong việc bổ sung vào trong nước

MUỐI KHOÁNGCÔNG THỨC% HOẠT CHẤT
Calcium sulfateCaSO 4 . 2H 2 O22% Ca 2 + ;
53% SO 2 – ;
55% speed hardware
Kali CloruaKCI50% K + ; 45% Cl 
Kali Magnesium
Sulfate
2 SO 4 0,2 MgSO 417,8% K + ;
10,5% Mg 2 + ;
63,6% SO 2 –
Kali Sulfate2 SO 441,5% K + ;
50,9 SO 2 –
Magnesium Sulphate
Heptahydrate
MgSO- 4 .7 H 2 O10% Mg 2 + ;
39% SO 2 –
Natri cloruaNaCl39% Na + ;
61% Cl  ;
98% speed Man

Top