TÓM TẮT NỘI DUNG:
Đường đẳng nhiệt hấp thụ của sản phẩm cá hồi đông khô được xác định ở nhiệt độ 200C, 300C và 400C. Số liệu thực nghiệm được kiểm chứng bởi tám mô hình toán học gồm BET, Bradley, GAB, Halsey, Henderson, Kühn, Mizrahi và Oswin. Trong phạm vi hoạt độ của nước 0,12 – 0,43, cả tám mô hình đều chỉ ra sự phù hợp khá tốt với số liệu thực nghiệm (R2 = 0,9374-1,0000). Tuy nhiên, khi phạm vi hoạt độ của nước được mở rộng từ 0,12-0,93, chỉ có bốn mô hình là GAB, Kühn, Halsey và Oswin phù hợp khá tốt với số liệu thực nghiệm. Những mô hình này có thể áp dụng để dự đoán sự hấp thụ ẩm của sản phẩm cá hồi đông khô tại 200C, 300C và 400C, với hệ số tương quan (R2) của bốn mô hình theo thứ tự là 0,9776 – 0,9917; 0,9867 – 0,9991; 0,9821 – 0,9920 và 0,9464 – 0,9995. Sai số giữa số liệu thực nghiệm và dự đoán từ các mô hình theo thứ tự là 5,1%; 4,9%; 8,7% và 9,4%. Giá trị của lớp nước đơn phân xác định được ở mức xấp xỉ 5%.
Sorption isotherm curve of freeze dried product was investigated at 200C, 300C, and 400C. Experimental data obtained were verified by eight mathematical models including BET, Bradley, GAB, Halsey, Henderson, Kühn, Mizrahi, and Oswin. Eight models agreed well with experimental data (R2 = 0.9374 – 1.0000) when water activity (Aw) varied from 0.12 to 0.43. However, when Aw is extended ranging from 0.12 to 0.93, only four models named as GAB, Kühn, Halsey and Oswin still show a good agreement with the experimental data. These models can be used in predicting water absorption of freeze dried salmon product at 200C, 300C, and 400C with a correlation coefficient (R2) ranged from 0.9776 – 0.9917, 0.9867 – 0.9991, 0.9821 – 0.9920 and 0.9464 – 0.9995, respectively. Errors between experimental and calculated data from the four models were 5.1%, 4.9%, 8.7% and 9.4%, respectively. Water monolayer value is determined at approximately 5%.