1. Bệnh nấm thuỷ my ở động vật thuỷ sản nước ngọt
- Tác nhân gây bệnh: Một số loài thuộc các giống: Leptolegnia; Saprolegnia và Achlya. Đây là các nấm dạng sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp.
- Dấu hiệu bệnh lý:
+ Khi cá bị bệnh nhẹ rất khó phát hiện bằng mắt thường. Ban đầu trên da cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày tại đó mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như bông.
+ Cá bị bệnh bơi hỗn loạn, thích cọ xát vào các vật thể trong nước, làm tróc vẩy trầy da.
- Phân bố và lan truyền bệnh:
+ Xảy ra ở nhiều loài cá nước ngọt như: “cá Chép, Mè, Trắm Cỏ, Trôi, Baba, Ếch…”
+ Thường phát triển vào mùa Đông-Xuân , thích hợp ở nhiệt độ nước từ 18-250C.
+ Bệnh phát triển thuận lợi trong các ao nuôi có mật độ cao, nước bị ô nhiễm.
- Phương pháp phòng và trị bệnh:
* Phòng bệnh cho cá
+ Thực hiện kỹ thuật dọn ao trước khi mỗi vụ nuôi: Vét bùn đáy, phơi nắng đáy ao, dùng vôi bột để sát trùng, diệt tạp và cải thiện pH.
+ Nuôi cá với mật độ thích hợp và tránh các tác động cơ học hoặc do kí sinh trùng làm cá tổn thương.
+ Cần quan tâm tới vấn đề dinh dưỡng đầy đủ để cá chống rét và duy trì sức đề kháng. Cần kích độ sâu nước ao, hoặc phủ bèo tây trên 2/3 mặt ao.
+ Đối với đàn cá bố mẹ, thường xuyên kiểm tra bôi thuốc sát trùng lên các vết thương tổn đề phòng sự phát triển của nấm “Cồn iốt, thuốc tím 1%”.
* Phòng bệnh cho trứng cá
+ Nuôi vỗ cá bố mẹ, nhất là cá Chép theo đúng kỹ thụât để cá bố mẹ có chất lượng tuyến sinh dục tốt.
+ Đối với cá Chép cần lựa chọn giá thể và sát trùng giá thể bằng thuốc sát trùng trước khi cho vào bể đẻ. Khi trứng bám vào giá thể, ngâm giá thể có trứng trong dung dịch nước muối 2% trong vòng 10-15 phút từ 1-2 lần/ngày.
- Phương pháp trị bệnh
+ Dùng Methylen 2-3 ml/l; lặp lại 2 lần trong 1 tuần.
+ Đối với trứng cá thường dùng các loại hoá chất sau: Dung dịch muối 2-3%; Methylen 2-3 ml/l; Formol với nồng độ 1/500-1/1000 tắm trong thời gian 5-15 phút, 02 lần/ ngày.
+ Hoặc dùng Oxy già, tuỳ theo nhiệt độ nước mà lựa chọn nồng độ cho thích hợp.
2. Bệnh trùng loa kèn
- Tác nhân gây bệnh: Một số loài thuộc các giống Zoothamnium; Vorticela; Epistylis; Apisoma.
- Dấu hiệu bệnh lý: Kí sinh trên da, mang hoặc các phần phụ của vật nuôi thuỷ sản. Gây ảnh hưởng hô hấp, sinh trưởng của các động vật là ký chủ. Kí sinh trên da, mang hoặc các phần phụ của vật nuôi thuỷ sản. Gây ảnh hưởng hô hấp, sinh trưởng của các động vật là ký chủ.
- Phân bố và lan truyền bệnh: Phân bố ở nước ngọt, mặn. Chúng kí sinh ở tất cả các động vật thuỷ sản, mỗi loại kí sinh trùng khác nhau có những kí chủ khác nhau. Bệnh hay xuất hiện vào mùa Xuân ở miền Bắc.
- Phòng và trị bệnh
+ Dùng CuS04 tắm cho cá với nồng độ 5-7 mg/l; hoặc phun xuống ao với nồng độ 0.5-0.7 mg/l; tắm nước muối 2-4% cho cá nước ngọt bị bệnh.
+ Đối với vật nuôi thuỷ sản nước mặn dùng Formol 100-200 ml/l; tắm cho cá, tôm trong 30 phút hay tẳm bằng nước ngọt hoặc nước Oxy già với nồng độ 100-150 ml/l với thời gian 15-30 phút.
3. Bệnh xuất huyết mùa xuân do virus ở cá Chép
- Tác nhân: Do virus gây ra; bệnh còn có tên khác như: “Bệnh phù của cá Chép; Đốm đỏ, Viêm bóng hơi”.
- Dấu hiệu: Cá ngạt thở, tách đàn, bơi tầng mặt hoặc chết chìm xuống đáy, mắt và da có hiện tượng xuất huyết, bụng trướng to. Bên trong bề mặt nội tạng bị xuất huyết, lá lách sưng to, xoang bụng có chứa nhiều dịch nhờn.
- Phân bố và lan truyền bệnh: Chủ yếu gặp ở cá Chép, ngoài ra còn gặp một số loài cá khác như cá Mè trắng; Diếc, Mè hoa. Bệnh xảy ra vào màu có nhiệt độ thấp, thường cuối Đông đầu Xuân
- Biện pháp phòng bệnh
+ Nuôi cá ở nhiệt độ ấm áp > 200C, tăng mực nước trong ao nuôi lên khoảng 1.4-1.8 m và phủ bèo tây chiếm khoảng trên 2/3 diện tích mặt ao.
+ Mua con giống những giòng cá Chép có sức đề kháng bệnh xuất huyết virus
+ Hoặc phòng bệnh bằng Vacine, tuy nhiên chi phí sản xuất cao khó áp ứng trong nuôi thương phẩm đại trà.
+ Tăng cường biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong quá trình nuôi.
4. Bệnh nhiễm trùng máu và xuất huyết ở cá
- Tác nhân gây bệnh: Rhabdovirus có dạng hình que
- Dấu hiệu chính của bệnh
+ Thời kỳ cấp tính: Bơi lờ đờ, hôn mê, bơi tách đàn, bụng trướng to, mắt cá bị lồi, dưới da và vây xuất hiện dịch, mang cá nhợt nhạt. Bên trong có hiện tượng tích dịch bên trong cơ thể, xuất huyết ở các mô mỡ, gan, ruột, bóng hơi. Hiện tượng chết ở thời kỳ này rất nhanh và tỷ lệ chết 80%.
+ Thời kỳ mãn tính: Bơi xoắn, bơi vòng tròn, da cá cũng chuyển màu đen tối, mang cá nhợt nhạt. Có thể chết rải rác.
+ Thời kỳ thần kinh: Bơi lội không giữ được thăng bằng. Các dấu hiệu bên ngoài của thời kỳ mãn tính biến mất. Cá ít xảy ra hiện tượng chết.
- Phân bố và lan truyền bệnh: Xảy ra ở nhiều loài cá biển khác nhau. Bệnh thường xảy ra vào mùa có nhiệt độ thấp < 150C.
- Biện pháp phòng bệnh: Áp dụng phương pháp quản lý chung. Hoặc có thể dùng Vacine hoặc chất kích thích miễn dịch được xem là một giải pháp có hiệu quả trong sản xuất.
* Lưu ý: Nếu phát hiện tôm, cá nhiễm bệnh hoặc chết bất thường, yêu cầu “đóng kín cửa cống, kiểm tra lại bờ ao, không được xả thải ra ngoài”. Đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chức năng: Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư; Chi cục Thú y; Phòng Nuôi trồng thủy sản (Sở NN&PTNT) và cán bộ địa phương để có biện pháp hướng dẫn xử lý kịp thời.
Khi mua thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học phục vụ trong quá trình nuôi; bà con nên đến các cơ sở, đại lý có uy tín, tin cậy. Tuyệt đối không mua những sản phẩm không rõ xuất xứ, chào hàng bán rong.