1. Mùa vụ khai thác chính: từ tháng 1 đến tháng 4 trong năm.
2. Khai thác bằng lưới
- Ngư trường: vùng cửa vịnh hoặc đầm, nơi tương đối sóng gió, độ sâu khoảng 10 – 15m.
- Ngư cụ khai thác:
+ Lưới trủ, mắt lưới có kích cỡ 5mm (2a = 5mm), độ dài lưới dao động khoảng 100 – 150 m, độ cao là 4 – 6 m.
+ Sử dụng ánh sáng đèn nê-on có cường độ khoảng 1000-2000W
+ Thời gian khai thác: 20 giờ đến 5 giờ ngày hôm sau
+Thời gian thả lưới: 4 – 5 giờ/ lần
+ Kích cỡ con giống được khai thác: kích thước chiều dài phần giáp đầu ngực (CL) 7- 8 mm/con.
- Dụng cụ và cách lưu giữ giống trên thuyền: thùng nhựa tròn có thể tích 4 lít, khoảng 100 – 150 con/thùng. Chạy máy sục khí bằng bình ắc-qui trong suốt thời gian trên thuyền khoảng 5 - 12 giờ.
- Lưu giữ giống trước khi vận chuyển đến vùng nuôi: thùng xốp có kích thước 30 x 50 x 25 cm, dưới đáy rải một lớp cát mỏng 5 – 7 mm và nước biển sạch. Mật độ lưu giữ khoảng 200 – 300 con/thùng, có sục khí liên tục. Thời gian lưu chỉ khoảng 2 – 3 giờ.
3. Khai thác bằng bẫy
- Ngư trường: vùng cửa vịnh hoặc đầm, nơi tương đối sóng gió, độ sâu khoảng 1 – 2 m.
- Ngư cụ khai thác:
+ Có thể sử dụng các loại bẫy: bẫy được làm bằng lưới có chiều dài 60 cm và đường kính khoảng 40cm; hoặc bẫy được làm bằng san hô tảng có trọng lượng khoảng 2 - 5 kg, các lỗ trên bề mặt được khoan cách nhau khoảng 10 – 15 cm, kích thước mỗi lỗ từ 2 – 2,5 cm; hoặc bẫy được làm bằng những gỗ cây cũng được khoan lỗ cách nhau khoảng 10 – 15 cm, kích thước mỗi lỗ từ 2 – 2,5 cm.
+ Độ sâu đặt bẫy: 4 - 5 m
+ Thời gian đặt bẫy: trong suốt mùa khai thác
+ Thời gian nhấc bẫy: 4 – 8 giờ sáng hàng ngày
+ Kích cỡ con giống được khai thác: kích thước chiều dài phần giáp đầu ngực (CL) 7,5-10 mm/con.
- Dụng cụ và cách lưu giữ giống trên thuyền: thùng nhựa tròn có thể tích 4 lít, khoảng 100 – 150 con/thùng. Chạy máy sục khí bằng bình ắc-qui trong suốt thời gian trên thuyền khoảng 5 - 12 giờ.
- Lưu giữ giống trước khi vận chuyển đến vùng nuôi: thùng xốp có kích thước 30 x 50 x 25 cm, dưới đáy rải một lớp cát mỏng 5 – 7 mm và nước biển sạch. Mật độ lưu giữ khoảng 200 – 300 con/thùng, có sục khí liên tục. Thời gian lưu chỉ khoảng 2 – 3 giờ.
4. Khai thác bằng lặn bắt
- Ngư trường: các vùng rạn nông gần bờ, độ sâu chỉ khoảng 0,5 – 3 m.
- Ngư cụ khai thác: Vợt lưới, bình lặn và thuyền.
Kích cỡ con giống được khai thác: kích thước chiều dài phần giáp đầu ngực (CL) 12 - 15 mm/con.
- Dụng cụ và cách lưu giữ giống trên thuyền: thùng nhựa tròn có thể tích 4 lít, khoảng 10 – 15 con/thùng. Chạy máy sục khí bằng bình ắc-qui trong suốt thời gian trên thuyền khoảng 5 - 12 giờ.
Lưu giữ giống trước khi vận chuyển đến vùng nuôi: thùng xốp có kích thước 30 x 50 x 25 cm, dưới đáy rải một lớp cát mỏng 5 – 7 mm và nước biển sạch. Mật độ lưu giữ khoảng 200 – 300 con/thùng, có sục khí liên tục. Thời gian lưu chỉ khoảng 2 – 3 giờ.
5. Kỹ thuật vận chuyển tôm hùm giống
* Phương pháp vận chuyển khô:
Kích cỡ con giống: 30 – 100 g/con, được giữ độ ẩm của nước biển bằng rong hoặc bằng khăn vải dày
Dụng cụ vận chuyển: thùng xốp có kích thước 30 x 40 x 25 cm; hoặc 60 x 70 x 45 cm.
Mật độ vận chuyển: 150 – 300 con/thùng xốp.
Thời gian vận chuyển: khoảng 3 – 7 giờ bằng xe máy hoặc xe ô tô.
Nhiệt độ vận chuyển: 21 - 22 độ C, được giữ bằng đá cây lạnh trong các hộp nhựa hoặc túi ni-lon kín.
Tỷ lệ sống trong vận chuyển đạt 90 – 95 %.
* Phương pháp vận chuyển nước:
Kích cỡ con giống: 0,25 – 1 g/con.
Dụng cụ vận chuyển:
Thùng xốp có kích thước 30 x 50 x 25 cm hoặc 45 x 60 x 35 cm.
Đáy thùng được phủ một lớp rong câu tươi hoặc một lớp cát dày 0,5 – 1 cm.
Đổ nước biển sạch vào thùng xốp cao ngập cát hoặc rong khoảng 5 – 7 cm. Sục khí trong suốt thời gian vận chuyển
Mật độ vận chuyển: 300 – 400 con/thùng nhỏ hoặc 700 – 1000 con/thùng lớn.
Thời gian vận chuyển: khoảng 5 – 15 giờ bằng xe máy hoặc xe ô tô.
Nhiệt độ vận chuyển: 21 - 22 độC, được giữ bằng đá cây lạnh trong các hộp nhựa hoặc túi ni-lon kín.
Tỷ lệ sống trong vận chuyển đạt 90 – 95%.