Thứ 6, 20/06/2025 09:44:50 GMT+7

Một số bệnh trên tôm và biện pháp phòng trị

Đánh giá bài viết

Phần lớn các bệnh ở tôm thường có mức độ truyền nhiễm cao, có thể lây lan nhanh chóng trong ao nuôi và sang các ao lân cận. Vì vậy, cần có nhiều biện pháp phòng ngừa ngay từ đầu vụ để hạn chế thiệt hại.

Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV)

Nguyên nhân: Do loại virus có tên gọi là Infectious Hypodermal and hematopoietic Necrosis Virus (IHHNV) gây ra.

Triệu chứng: Tôm mắc bệnh sẽ bị giảm tăng trưởng từ 10 - 30%. Một số bộ phận như ngực bị biến dạng, râu tôm quăn, vỏ bị thô ráp, tôm còi cọc.

Phòng trị: Bệnh này vẫn chưa có thuốc đặc trị. Biện pháp tốt nhất mà người nuôi cần làm là giảm tác hại bằng cách kiểm soát con giống, nâng cao dinh dưỡng cho tôm nhằm tăng đề kháng và kiểm tra chặt chẽ môi trường nước trong ao.

Tuân thủ đúng quy trình cải tạo, kỹ thuật nuôi. Ảnh: Việt Úc

Bệnh đốm trắng do virus (WSSV)

Nguyên nhân: Virus gây ra bệnh đốm trắng trên TTCT có tên là White spot Syndrome (WSSV), ký sinh trong thân tôm. Virus tấn công nhiều mô tế bào, xuất hiện nhiều nhất ở tế bào mô da. Một khi WSSV xâm nhập sẽ gây chết hàng loạt cá thể tôm, từ ấu trùng cho đến tôm giống rồi tôm trưởng thành.

Triệu chứng: Tôm bơi yếu, trôi dạt và kém ăn. Khi quan sát sẽ thấy những đốm trắng tròn, xuất hiện ở dưới lớp vỏ kitin. Xuất hiện toàn thân hoặc ở giáp đầu ngực, thân tôm xuất hiện màu tím. Tôm có thể chết 100% chỉ từ 3 - 5 ngày sau khi có dấu hiệu bệnh.

Cách phòng trị: Hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị cụ thể. Vì vậy, người nuôi phải nâng cao cảnh giác hơn trong việc phòng tránh bệnh. Khi phát hiện ao có tôm nhiễm bệnh, nên vớt hết tôm chết ra khỏi ao, đồng thời thu hoạch tôm ngay nhằm mục đích giảm thiệt hại xuống mức thấp nhất có thể. Sử dụng Chlorine với liều lượng 30 kg/1.000 m3 hoặc có thể sử dụng Formaline 200 lít/1.000 m³ hòa với nước để tạt đều quanh ao. Tiếp tục ngâm ao 7 ngày rồi mới xả ra môi trường.

Định kỳ kiểm tra mật độ của vi khuẩn trong nước. Ảnh: Tép bạc

Hội chứng Taura

Nguyên nhân: Bệnh do virus gây ra. Ban đầu, virus này được phân loại thuộc họ Picornaviridae, nhưng đến năm 2005 đã được tái phân loại và thuộc họ Dicistrovirdae.

Triệu chứng: Bệnh xuất hiện khi tôm vào giai đoạn 2 tuần tuổi cho đến khi tôm trưởng thành. Ở giai đoạn cấp tính, chúng khiến tôm chậm lớn, vỏ mềm, hệ tiêu hóa của tôm bị phá hủy. Tốc độ lây lan khá nhanh. Một khi tôm mắc bệnh, phần đuôi tôm sẽ phồng lên và chuyển thành màu đỏ. Các vết đỏ sau đó chuyển thành các đốm đen trên biểu bì. Khi chuyển qua giai đoạn mãn tính, các đốm nhiễm Melanin sẽ xuất hiện nhiều thêm. Tôm ăn kém, bơi lờ đờ trên mặt nước, rúc vào ao hoặc đầm nuôi tôm. Con tôm sẽ chết lúc lột xác. Gan tụy xuất hiện màu vàng hơn bình thường, mang bị sưng. Bệnh này rất nguy hiểm đối với TTCT, thời gian ủ bệnh tương đối ngắn, tỷ lệ chết của tôm lên đến 95%.

Phòng trị bệnh: Người nuôi tôm cần áp dụng các biện pháp tổng hợp về quản lý và cách xử lý môi trường của nước trong ao nuôi. Phải đảm bảo được nguồn nước nuôi đã được xử lý, lắng lọc để không chứa mầm bệnh gây hại.

Hiện nay, chưa có bất kỳ một quy trình hay cách điều trị bệnh hiệu quả. Bệnh sẽ xuất hiện trên tôm cho đến khi tôm chết. Khi phát hiện bệnh, người nuôi cần kiểm soát tốt dịch bệnh, hạn chế tối đa thiệt hại nhất, không cho tôm lột xác trong quá trình bị bệnh. Cùng với đó, giảm thức ăn, duy trì pH trên 8, sục khí liên tục và đảm bảo môi trường nước ở mức tốt nhất có thể.

Bệnh đầu vàng (YHV)

Nguyên nhân: Do phức hợp virus gây bệnh đầu vàng gây ra. Hai loại virus có tên tiếng anh là Yellow Head Virus (YHV) và Virus gây ra các hội chứng liên quan (Gill - Associated Virus - GAV). Hiện nay, theo ghi nhận, YHV tồn tại 6 kiểu gen khác nhau.

Triệu chứng: TTCT nhiễm bệnh sẽ có các biểu hiện như vàng hoặc nâu ở mang. Màu vàng xuất hiện nhiều nhất ở phần đầu ngực, toàn thân sẽ có màu nhợt nhạt. Do tuyến tiêu hóa bị sưng nên phần đầu sẽ bị vàng.

Phòng trị bệnh: Nên chọn lọc và kiểm tra giống trước khi thả nuôi. Bên cạnh đó, cần chú ý đến chất lượng nước và môi trường xung quanh.

Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (EMS/AHPND)

Nguyên nhân: Do vi khuẩn Vibrio Parahaemolyticus có độc lực cao gây ra.

Triệu chứng: Khi tôm mắc bệnh, gan tụy bị teo đi và có màu nhợt nhạt. Ruột tôm bị rỗng hoặc đứt đoạn. Thường xảy ra ở tháng thứ 2 của vụ nuôi.

Phòng trị: Bệnh chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Để phòng bệnh, cần kiểm soát yếu tố con giống để loại bỏ yếu tố nguy cơ ban đầu. Tuân thủ lịch mùa vụ thả nuôi và chọn con giống đảm bảo chất lượng. Thực hiện quy trình cải tạo ao; quy trình nuôi (chỉ sử dụng chế phẩm sinh học và thức ăn thích hợp, đảm bảo chất lượng, không để dư thừa thức ăn) theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy sản. Không sử dụng các chất diệt tạp, hóa chất cấm hoặc có nguồn gốc thuốc bảo vệ thực vật để xử lý môi trường ao nuôi. Tiến hành kiểm tra mật độ của vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước ao nuôi để xác định và xử lý.

Bệnh đốm đen (NHPB)

Nguyên nhân: Do vi khuẩn NHPB (Necrotizing Hepatopancreatitis Bacterium). Bệnh còn có tên khác là bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, vi khuẩn khác hoàn toàn với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND).

Triệu chứng: Tôm khi bị bệnh sẽ rất dễ phát hiện bởi các đốm đen nhỏ hoặc mảng lớn. Có màu tối hoặc đen, đuôi bị mỏng đi. Một số tổn thương phụ có thể xuất hiện như: Mòn đuôi, cụt râu, vảy râu.

Phòng trị: Cũng thực hiện tương tự  như các biện pháp phòng bệnh do vi khuẩn gây ra. Cần phải diệt khuẩn kỹ khi cải tạo ao, đánh giá mật độ vi khuẩn bằng biện pháp dùng đĩa thạch TCBS agar (MP - BIOTEST). Kiểm tra chất lượng giống tôm giống bằng kỹ thuật PCR.

Phòng bệnh tổng hợp

Xử lý nguồn nước cấp đảm bảo yêu cầu, tốt nhất nên có hệ thống xử lý nguồn nước cấp riêng biệt và có ao sẵn sàng để cấp nước cho ao nuôi.

Lựa chọn nguồn giống sạch, không bị nhiễm bệnh. Tuân thủ theo đúng quy trình, kỹ thuật nuôi tôm. Cần vệ sinh ao nuôi định kỳ, chủ động loại bỏ các loại tảo độc trong ao nuôi. Đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con tôm.

Qua từng giai đoạn nuôi, người nuôi nên cung cấp lượng thức ăn phù hợp. Đồng thời tăng cường đề kháng cho tôm bằng cách: Cung cấp các loại khoáng chất và vitamin, các loại men tiêu hóa cần thiết,... trộn vào thức ăn theo tỷ lệ nhất định.

Chủ động theo dõi tình hình biến đổi khí hậu, nguồn nước, kiểm tra pH phù hợp để có những biện pháp xử lý kịp thời.

Trung tâm Khuyến nông Quảng Trị

Email
Họ tên
Nội dung

Top